
So sánh súng trường AK-47 và M16, AK-47 vs M16, loại nào tốt hơn trong chiến tranh Việt Nam –
Súng AK-47 của Liên Xô và M-16 của Mỹ đều là những súng tiểu liên thông dụng và nổi tiếng nhất. Vậy khi so sánh súng trường AK-47 và M16, loại nào tốt hơn trong chiến tranh Việt Nam ? – AK-47 rifle vs M16 rifle
Súng trường AK-47 do kỹ sư Mikhail Timofeyevich Kalashnikov thiết kế và được quân đội Nga sử dụng như là khẩu súng trường chính quy từ năm 1949. Ngoài ra, Liên Xô còn cung cấp cho nhiều quốc gia khác thuộc khối Liên Xô cũ. Đến năm 1958, Liên Xô bắt đầu viện trợ súng trường AK-47 cho quân đội Giải Phóng Việt Nam. Đây là loại súng được đánh giá có độ bền cao, dễ sử dụng, không cần điều kiện bảo quản nhiều. Nhiều nhà quân sự cho biết, ngay cả khi bị chôn lấp dưới bùn nước nhiều năm, sau khi vớt lên, chỉ cần lau chùi lại là có thể sử dụng tiếp
Trên chiến trường Việt Nam vào những năm 1960, trong các trận giao tranh với quân chủ lực Giải Phóng, lính Mỹ khi đó được trang bị những khẩu M-14 đã hoàn toàn bất ngờ trước hỏa lực khẩu súng tiểu liên AK-47. Theo các bảng báo cáo, những khẩu M-14 của quân đội Mỹ đã hoàn toàn bị áp đảo trước các khẩu súng trường AK-47 cả về hỏa lực lẫn tốc độ bắn.
Trước tình hình đó, quân đội Mỹ đã yêu cầu những khẩu súng mới để thay thế những khẩu M-14. Năm 1961, quân đội Mỹ bắt đầu trang bị những khẩu AR-15 và đến năm 1963 các cố vấn Mỹ mới bắt đầu được trang bị khẩu súng trường M16 là phiên bản cải tiến từ súng AR-15 và đến năm 1969, phiên bản súng M16A1 ra đời, cải tiến được phần lớn tính kẹt đạn thì lúc này, lính Việt Nam Cộng Hòa mới được trang bị súng M16
Các nhà thiết kế của Armalite và hãng Colt của đã chế tạo súng tiểu liên M16 từ hợp chất nhựa nên rất nhẹ, sử dụng đạn cỡ 5.56x45mm nên tốc độ bắn nhanh lên đến 950 phát / phút, sức giật của súng nhỏ, đạn đi nhanh nên có độ chính xác cao. Cỡ đạn nhỏ nhưng ống đạn dài nên lực đi nhanh và mạnh hơn. Viên đạn nhẹ nên binh sĩ mang theo được nhiều đạn. Tuy nhiên, các binh sĩ Mỹ và Việt Nam Cộng Hòa đã dùng súng tiểu liên M-16, lại cho rằng đây là khẩu súng rất tệ, thường xuyên kẹt đạn. Lý do là súng trường M16 là sử dụng rất nhiều chi tiết kỹ thuật có độ chính xác cao, lại quá nhạy cảm với điều kiện môi trường như bụi bẩn, nhiệt độ, .. Nhiều binh sĩ cho biết, khi bắn liên tục với tốc độ cao trong thời gian ngắn, nòng súng M16 sẽ giản nỡ và các viên đạn khi bắn sẽ rơi ngay trước nòng súng . Trong trận càn Johnson City, nhiều binh sĩ Mỹ đã tức giận vất bỏ các khẩu súng M16 do bị kẹt đạn hoặc quay lại dùng khẩu súng M-14 tuy lỗi thời nhưng lại đáng tin cậy hơn
Tuy nhiên, hình ảnh từ thực tế thí nghiệm sức công phá ở tầm bắn 100m khi so sánh súng trường AK-47 và M16 đã cho thấy kết quả rất tồi tệ đạn súng tiểu liên M16. Đạn M-16 chỉ có thể xuyên thủng lỗ nhỏ trong khi sức đập viên đạn của súng AK-47 lại có thể làm vỡ toang viên gạch. Cho thấy, đạn M16 có lực yếu hơn hẳn so với đạn AK-47

Sau đây là bảng tổng kết chi tiết so sánh súng AK-47 và súng M16 – AK-47 rifle vs M16 rifle
Súng trường M16A1 | Súng trường AK-47 | |
Chiều dài nòng súng | 50.8 cm | 41.5 cm |
Chiều dài cả súng | 99cm | 87 cm |
Trọng lượng súng với đạn | 4.78 kg | 3.6 kg |
Cỡ đạn | 5.56mm x 45mm | 7.62mm x 39mm |
Trọng lượng vỏ đạn | 184gr | 255gr |
Trọng lượng đầu đạn | 55gr | 122gr |
Sơ tốc viên đạn | 990m/s | 710m/s |
Lực va đập của viên đạn | 1.764J | 1.991J |
Tầm bắn hiệu quả | 460m | 350m |
Tầm bắn tối đa | 2.700m | 2.300m |
Độ chính xác 100m | 100% | 100% |
Độ chính xác 300m | 100% | 94% |
Độ chính xác 500m | 87% | 67% |
Độ chính xác 700m | 56% | 42% |
Tốc độ bắn | 950 viên / phút | 650 viên / phút |
Băng tiếp đạn | 30 viên | 30 viên |
Sức giật | 40.4 ft-lbs | 54.3 ft-lbs |
Thiết kế | phức tạp hơn | Đơn giản hơn |
Sức xuyên phá | Yếu hơn | Mạnh hơn |
Sử dụng | Khó hơn | Dễ hơn |
Bảo dưỡng | Phức tạp hơn | Đơn giản hơn |
Độ tin cậy | Kém hơn | Tốt hơn |
Độ bền | Báng bằng nhựa nên kém bền | Báng súng bằng gỗ, bền hơn |
Thân thiện với người dùng | Dễ mang vác, thân thiện hơn | Khó mang vác, ít thân thiện |
Tích hợp vũ khí khác | Lưỡi lê, ống phóng lựu 22mm, 40mm | Lưỡi lê |
Quy mô sử dụng | trên 8 triệu khẩu, dùng trên 75 quốc gia | Trên 100 triệu khẩu, trên 100 quốc gia |
Đơn giá | 180-200 Usd năm 2012 | 673 Usd năm 2012 |